16 chính sách mới nổi bật về đất đai và nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh

05/11/2024 ,14:30

Tháng 10/2024, UBND TP. Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều quy định mới về đất đai và nhà ở. Trong đó, có 16 chính sách mới nổi bật sau đây:

1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đất

Theo Quyết định 100/2024/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 31/10/2024), thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau tách thửa (đã trừ phân diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông) phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:

- Đối với thửa đất ở:

Tại các Quận: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú: Tối thiểu 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 3m.

Tại Quận 7, Quận 12, Quận Bình Tân, Thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện: Tối thiểu 50m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 4m.

Tại các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn): Tối thiểu 80m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.

- Đối với thửa đất nông nghiệp:

500m2 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác.

1.000m2 đối với đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung.

 

16 chính sách mới nổi bật về đất đai và nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh (Ảnh minh họa)

 

2. Điều chỉnh bảng giá đất

Quyết định 79/2024/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 31/10/2024 đến hết ngày 31/12/2025) sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Theo đó, bảng giá đất này được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

- Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

- Tính thuế sử dụng đất.

- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.

- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.

- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.

- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

3. Quy định về xây công trình trên đất nông nghiệp

Theo Quyết định 90/2024/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 23/10/2024), diện tích đất để xây dựng và quy mô công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất nông nghiệp được quy định như sau:

- Tỷ lệ diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp tối đa 1% tổng diện tích đất nông nghiệp nhưng không vượt quá 50m².

- Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp chỉ được xây dựng một tầng, chiều cao đỉnh mái tối đa 5m, không có tầng hầm, có kết cấu bán kiên cố (tường gạch hoặc tường vật liệu nhẹ; cột gạch hoặc cột thép, cột sắt; mái vật liệu nhẹ.

4. Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi

Quyết định 98/2024/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 10/11/2024), quy định mức hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, việc hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước được quy định như sau:

- Tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm dịch vụ việc làm công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

- Vay vốn ưu đãi giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố và nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo (trường hợp là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo). Mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng/lao động đối với Quỹ quốc gia về việc làm, 100 triệu đồng/hộ đối với nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo và 10 triệu đồng/lao động, không quá 30 triệu đồng/hộ theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/ 2017 của UBND TP. Hồ Chí Minh về tổ chức lại “Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”.

Đối với trường hợp hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như sau:

- Người có đất thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 74/2019/NĐ-CP).

- Mức chi hỗ trợ được thực hiện như sau:

Đào tạo nghề: Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học. riêng trường hợp người có đất thu hồi là người khuyết tật mức hỗ trợ tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học và người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo mức hỗ trợ tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.

Đào tạo ngoại ngữ: theo chi phí thực tế, mức hỗ trợ tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học.

Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo chi phí thực tế, mức hỗ trợ tối đa 530.000 đồng/người/khóa học.

Tiền ăn trong thời gian đào tạo: Mức hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày thực học.

Chi phí đi lại: mức hỗ trợ 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên.

Hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài gồm: Lệ phí làm hộ chiếu theo mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức quy định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC: mức tối đa 200.000 đồng/người; lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động; chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.

- Hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể như sau:

Mức vay tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Lãi suất bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định.

Thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Quyết định 95/2024/QĐ-UBND quy định những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 30/10/2024).

6. Quyết định 94/2024/QĐ-UBND về việc ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 28/10/2024).

7. Quyết định 87/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp và hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 22/10/2024).

8. Quyết định 80/2024/QĐ-UBND ban hành khung giá thuê nhà ở do các cá nhân đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024).

9. Quyết định 83/2024/QĐ-ĐT quy định việc xác định các khu vực chủ đầu tư dự án Bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho tổ chức, cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024).

10. Quyết định 81/2024/QĐ-UBND quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, định biến đổi khí hậu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024).

11. Quyết định 85/2024/QĐ-UBND ban hành khung giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024).

12. Quyết định 82/2024/QĐ-UBND ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng theo dự án trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024).

13. Quyết định 86/2024/QĐ-UBND về việc ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024).

14. Quyết định 73/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 11/10/2024).

15. Quyết định 72/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 05/10/2024).

16. Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 05/10/2024).

 

Theo Thanhnienviet

Tin cùng danh mục

Tin mới nhất