Có được nhận bi thường khi đất chưa được cấp giấy chứng nhận

05/02/2018 ,17:32
Khi làm dự án tại tỉnh Quảng Ngãi, ông Trương Đăng Khoa bị thu h??i thửa đất có diện tích khoảng 1.500m2. Đây là thửa đất chưa có giấy chứng nhận, có bờ thửa không ai tranh chấp, được sử dụng ổn định và do ông Khoa tự khai hoang sản xuất nông nghiệp từ năm 1980 đến nay.

Mức hỗ trợ của chủ đầu tư khi làm dự án chỉ là 6 triệu đng/500m2. Không đng ý với mức hỗ trợ đó, ông Khoa đã kiến nghị đến các cấp nhưng ông không thấy thỏa đáng với những cách giải quyết được đưa ra. Vậy ông Khoa có được bi thường theo giá đất nông nghiệp hay không

Về vấn đề này, Bộ TN&MT trả lời như sau:

Điều kiện được bi thường về đất khi Nhà nước thu hi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, Khoản 1 có trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai.

bi thường đất
Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 đã đưa ra những điều kiện
để được bi thường về đất khi Nhà nước thu hi

Do đó, trường hợp hộ gia đình ông không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 101, 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì khi Nhà nước thu hi đất được bi thường về đất theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

Vì vậy, trong trường hợp của ông Khoa, ông sẽ được bi thường theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP nếu hộ gia đình ông không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) và Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các Điều 101, 102 của Luật Đất đai.

Việc bi thường theo loại đất được thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) và Điều 11 Luật Đất đai.

Tin cùng danh mục

Tin mới nhất