Người đang thuê nhà có được phép cho thuê lại nhà

25/10/2019 ,16:06
Cho thuê lại nhà đang thuê với mục đích hưởng tiền chênh lệch xảy ra phổ biến. Theo quy định của pháp luật, khi thuê nhà, bên thuê có được phép cho thuê lại nhà hay không?

Cho thuê lại nhà đang thuê với mục đích hưởng tiền chênh lệch xảy ra phổ biến. Theo quy định của pháp luật, khi thuê nhà, bên thuê có được phép cho thuê lại nhà hay không

 

20191115143843-dd83.jpg

Người đang thuê nhà có được phép cho thuê lại nhà

 

Bên thuê nhà có thể cho thuê lại nhà

 

Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”. Như vậy, cho thuê nhà là hợp đng thuê tài sản. Theo đó, người thuê nhà có quyền sử dụng theo đúng công dụng, mục đích đã thỏa thuận và có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà ở. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà, bảo đảm giá trị sử dụng của nhà cho thuê và có quyền được nhận tiền thuê nhà.

Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đng ý”. Theo quy định trên, bên thuê nhà có quyền cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được sự đng ý của chủ nhà. Trường hợp, tự ý cho thuê là hành vi vi phạm hợp đng.


 

Bên thuê nhà được phép cho thuê lại nhà, nếu chủ nhà đng ý (Ảnh minh họa)

 

Chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đng thuê nhà

 

sau-covid-19-chu-nha-cho-thue-het-gia-tro-lai.jpg

 

Theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014, bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đng thuê nhà và thu hi nhà ở đang cho thuê khi bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đng ý của bên cho thuê.

Như vậy, khi biết bên thuê cho thuê lại nhà mà không có sự đng ý của mình thì chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đng thuê và thu hi nhà ở hoặc tiếp tục cho chính người đang thuê thuê nhà ở của mình. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đng thuê nhà phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác…(Khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2014).

Ngoài ra, theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thỏa thuận phạt vi phạm: “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm…”. Theo đó, nếu trong hợp đng thuê nhà có quy định về thỏa thuận phạt do vi phạm hợp đng (vi phạm quy định về tự ý cho thuê lại nhà đang thuê) thì bên vi phạm phải trả cho bên kia số tiền theo mức phạt đã thỏa thuận khi ký kết hợp đng thuê.

Trường hợp không nộp phạt vi phạm thì bên cho thuê có quyền khởi kiện tài Tòa án nhân dân có thẩm quyền để buộc bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ do vi phạm hợp đng.