Phân chia tài sản chung của vợ chng sau ly hôn

23/04/2019 ,11:51
Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn, đặc biệt là các tài sản lớn như nhà đất luôn khiến nhiều người đau đầu. Vậy cách xác định tài sản chung như thế nào? Phân chia ra sao?

Vụ việc ly hôn có thể diễn ra suôn sẻ, ly hôn không có tranh chấp hoặc ly hôn có tranh chấp. Hai tranh chấp phổ biến trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đó là tranh chấp về tài sản và tranh chấp về con cái. Ở bài viết này, Luật Việt An xin gửi đến Quý khách hàng những quy định pháp luật liên quan đến việc xử lý việc phân chia tài sản trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn. Cụ thể như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

– Ưu tiên thoả thuận: Vợ chng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chng theo luật định để chia tài sản của vợ chng khi ly hôn.

-Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chng để giải quyết.

– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chng khi ly hôn.

– Khi chia tài sản chung của vợ chng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chng. Trường hợp vợ chng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

– Giá trị tài sản chung của vợ chng, tài sản riêng của vợ, chng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

– Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản khi ly hôn

  1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chng

Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chng.

  1. Công sức đóng góp của vợ, chng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

  1. Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

Việc chia tài sản chung của vợ chng phải bảo đảm cho vợ, chng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đng.

  1. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chng

Việc chia tài sản chung của vợ chng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chng khi chia tài sản chung của vợ chng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Thông tin chi tiết Quý khách hàng vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch  01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Liên cơ quan Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 06/01/2016 hướng dẫn cụ thể trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chng theo luật định để chia tài sản khi ly hôn, hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2016.

Tin cùng danh mục

Tin mới nhất