Việc phân chia tài sản chung là đất khi ly hôn sẽ theo nguyên tắc tự thỏa thuận. Trong trường hợp vợ chng không đạt được thỏa thuận thì sẽ áp dụng cách chia theo quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân gia đình về chia quyền sử dụng đất của vợ chng khi ly hôn.
Đối với đất nông nghiệp trng cây hàng năm, nuôi trng thủy sản:
- Nếu cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa phân chia dựa trên hoàn cảnh gia đình; công sức đóng góp; lỗi của các bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chng...
- Trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng, nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
- Trường hợp vợ chng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chng được tách ra và chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Nhiều vấn đề sẽ xảy ra khi phân chia tài sản sau ly hôn
Đối với đất nông nghiệp trng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trng rừng, đất ở: Phân chia dựa trên hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi của các bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chng,…
Đối với loại đất khác: Chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tài sản là nhà cũng được chia như quy định chung của pháp luật về giải quyết tài sản của vợ chng khi ly hôn. Nguyên tắc phân chia nhà khi ly hôn sẽ là chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
- Hoàn cảnh của gia đình của vợ, chng
- Công sức đóng góp của vợ, chng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chng
Pháp luật cũng quy định về quyền lưu cư của vợ hoặc chng khi ly hôn tại Điều 63. Theo đó, vợ chng ly hôn vẫn có thể ở chung nhà với thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt theo quy định của pháp luật nếu như các bên không có thỏa thuận khác.
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chng nhưng đã đưa vào sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân, thì pháp luật vẫn xác nhận quyền sở hữu riêng của người đó. Nhưng khi vợ/chng có khó khăn về chỗ ở thì có quyền lưu trú sau khi chia nhà ly hôn theo thời hạn quy định.
Quy định về phân chia tài sản nhà ở hay nhà đất có yếu tố nước ngoài có sự khác biệt so với ly hôn không có yếu tố nước ngoài bởi phải phù hợp với quy định chính sách sở hữu nhà đất với người nước ngoài của Pháp luật đất đai, Luật Nhà ở.
Khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: “3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Theo quy định của Luật nhà ở thì cá nhân người nước ngoài chỉ có thể sở hữu nhà qua hình thức trở thành nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam, giao dịch mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế là nhà ở thương mại trong các dự án đầu tư nhà ở.
Vì vậy, khi ly hôn có yếu tố nước ngoài thì việc phân chia bất động sản vẫn theo nguyên tắc nhà là tài sản chung khi ly hôn chia đôi nhà ở nhưng khác về cách phân chia nhà ở theo hiện vật hay giá trị.
Cách chia bất động sản khi ly hôn nó riêng và tài sản nói chung như đã nói sẽ phụ thuộc vào trường hợp các bên ly hôn tự thỏa thuận hoặc không tự thỏa thuận được vấn đề chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hướng dẫn việc chia tài sản nhà ở, nhà đất (bất động sản) khi ly hôn cần nắm rõ, xác định được vấn đề nhà đất là quyền sở hữu chung hay riêng, có thể phân chia theo hiện vật được không và định giá nhà đất trong trường hợp nhà đất là tài sản chung không thể phân chia.
Cách chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn theo pháp luật
Để có thể phân chia nhà đất khi ly hôn hay các tài sản khác thì điều trước tiên cần xác định được đâu là tài sản nhà đất chung, đâu là riêng của vợ hoặc chng, chung của vợ chng với người khác, di sản thừa kế riêng của vợ chng, hay chỉ là đang quản lý mà không thuộc sở hữu của mình.
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chng gm tài sản do vợ, chng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chng, trừ trường hợp vợ hoặc chng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2....
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Trong đó, khoản 1 Điều 40 quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đó là phần tài sản được chia và các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chng nếu như vợ chng không có thỏa thuận khác.
Như vậy, những tài sản không nằm trong quy định về tài sản chung theo Điều 33 được xác định là tài sản riêng và sẽ không phân chia khi ly hôn.
Quy định xác định tài sản chung, tài sản riêng áp dụng trong phân chia nhà đất khi ly hôn
Việc phân chia nhà ở khi ly hôn cần xác định cách thức phân chia tài sản là hiện vật hay theo giá trị tài sản và nhu cầu sử dụng thực sự của các bên sau ly hôn nhằm đảm vệ quyền lợi chính đáng của các bên đương sự khi ly hôn. Trong đó cần chú ý đến nguyên tắc bảo vệ phụ nữ đang nuôi con chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có thể tự lao động và không có tài sản riêng để nuôi sống mình.
Trong cách phân chia nhà ở sau ly hôn về cách thức nhận phần tài sản là nhà đất khi ly hôn như sau:
Trường hợp chia nhà ở khi ly hôn có diện tích quá nhỏ không thể chia tách
Khi tài sản là nhà đất nhỏ không thể chia vì không đảm bảo diện tích làm sổ đỏ mới khi chia theo quy định pháp luật thì sẽ không chia đôi các bên đều nhận hiện vật mà sẽ chia theo cách thức một bên nhận nhà đất, một bên nhận giá trị bất động sản như hình thức một bên bán nhà sau ly hôn cho bên kia sở hữu.
Trong đó, tính toán đến nhu cầu nhà ở thực sự của 2 bên, nếu cả 2 bên đều cần chi thì tùy tình hình thực tế để chia nhưng phải đảm bảo giá trị sử dụng của nhà ở mà không phải hình thức “chia đôi nhà ly hôn theo cách cơ học”.
Trường hợp chia tài sản chung có nhiều nhà, đất
Đối với việc phân chia bất động sản có ở nhiều nơi nhiều hơn 1 thì ngoài nguyên tắc phân chia theo điều 59 cho 2 bên thì sẽ cần tính toán đến các nguyên tắc khác đó là:
- Xem xét nhu cầu về kinh doanh, buôn bán, nghề nghiệp của các đương sự để phân chia nhà ở cho phù hợp.
- Trong trường hợp giá trị định giá để chia bất động sản khi ly hôn có sự chênh lệch ở các khối nhà đất khác nhau thì người được sử dụng bất động sản sẽ trả phần giá trị chênh lệch cho người được chia nhà ở, đất đai có giá trị thấp hơn theo nguyên tắc chia đôi tài sản khi ly hôn.
Việc định giá nhà đất khi ly hôn ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên đương sự bởi không phải lúc nào nhà đất hay tài sản cũng được phân chia theo hiện vật mà có thể được phân chia theo giá trị tài sản.
Trên đây là các nội dung cơ bản liên quan đến chế độ, quy định phân chia tài sản là nhà đất khi ly hôn, sau ly hôn mong rằng với những chia sẻ này bạn đọc sẽ có được những thông tin cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn để tự thỏa thuận và tránh tranh chấp phát sinh.