Thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ mới nhất

21/06/2022 ,20:44
Trường hợp nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng trên sổ đỏ đã cấp chỉ ghi tên một người thì được quyền cấp đổi để ghi tên cả vợ và chồng. Dưới đây là hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ.

Trên thực tế không ít trường hợp tài sản quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng nhưng sổ đỏ chỉ đứng tên một người là vợ hoặc chồng dẫn tới tranh chấp khi ly hôn. Dựa trên tình hình thực tế, pháp luật về đất đai cho phép thêm tên của vợ hoặc chng vào sổ đỏ trong trường hợp nhà đất đó là tài sản chung hoặc theo thỏa thuận của hai vợ chồng.

 

Điều kiện thêm tên vợ hoặc chng vào sổ đỏ

 

Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về việc thêm tên vào sổ đỏ như sau:

  • Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chng có thỏa thuận ghi tên một người.
  • Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chng nếu có yêu cầu.

 

tài sản chung của vợ và chng

Người dân có quyền yêu cầu cấp đổi sổ đỏ để ghi cả tên vợ và chng.

Ngoài ra, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai về việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong trường hợp:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chng.

Như vậy, điều kiện để thực hiện thủ tục thêm tên vợ hoặc chng vào sổ đỏ phải đáp ứng các tiêu chí:

  • Quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hai vợ chng nhưng giấy chứng nhận chỉ có tên một người.

Đất là tài sản chung khi quyền sử dụng đất mà vợ, chng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chng, trừ trường hợp vợ hoặc chng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tải sản riêng.

Nhà là tài sản chung khi nhà ở được mua bằng tiền của vợ chng; nhà được tặng cho chung, thừa kế chung; nhà là tài sản riêng nhưng thỏa thuận là tài sản chung; nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chng.

Nếu không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà đất đó được coi là tài sản chung của hai vợ chng.

  • Có yêu cầu cấp đổi để ghi tên cả vợ và chng.

Khi vợ, chng có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi tên cả vợ và chng thì yêu cầu này phải được thể hiện bằng đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK. Lưu ý, cơ quan đăng ký đất đai chỉ chấp nhận h sơ khi nộp đơn theo mẫu này.

 

Thủ tục thêm tên vợ hoặc chng vào sổ đỏ

 

Thành phần h sơ

Khoản 2 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ, người sử dụng đất nộp 01 bộ h sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gm các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao có chứng thực).

Trình tự thực hiện

Bước 1. Nộp h sơ

Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình nộp h sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh, nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa có văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận h sơ

Bộ phận tiếp nhận h sơ có trách nhiệm kiểm tra h sơ. Trường hợp h sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý h sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp h sơ bổ sung, hoàn chỉnh h sơ. Trường hợp h sơ đầy đủ, cơ quan tiếp nhận h sơ ghi đầy đủ thông tin và trao phiếu tiếp nhận h sơ cho người nộp h sơ.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc:

  • Kiểm tra h sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
  • Lập h sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người dân.
  • Cập nhật, chỉnh lý h sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trả kết quả

Trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao trả cho người nộp h sơ tại cấp xã. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Về thời gian thực hiện

Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được h sơ hợp lệ; không quá 17 ngày làm việc với xác xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Như vậy, người dân hoàn toàn có quyền cấp đổi sổ đỏ để ghi cả tên vợ và chng khi nhà đất là tài sản chung của vợ chng nhưng Giấy chứng nhận đã cấp trước đó chỉ ghi tên một người. H sơ, thủ tục và thời gian thực hiện thủ tục thêm tên vợ hoặc chng vào sổ đỏ đều được pháp luật quy định rõ.

 

(Tổng hợp)

 

 
 

Tin cùng danh mục

Tin mới nhất