Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định, để được bi thường về đất khi Nhà nước thu hi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì các cá nhân, hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện là đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
Theo quy định này, đất không có sổ đỏ sẽ vẫn được bi thường nếu đất đang sử dụng chưa được cấp sổ đỏ và có đủ điều kiện để được cấp.
Đất không có sổ đỏ khi bị Nhà nước thu hi sẽ vẫn được bi thường nếu đất đang sử dụng
chưa được cấp sổ đỏ và có đủ điều kiện để được cấp. Ảnh minh họa
Các trường hợp Nhà nước thu hi đất không được bi thường bằng đất được quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013 như sau:
“Nhà nước thu hi đất không bi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
Theo đó, Khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013 quy định:
“1. Các trường hợp không được bi thường về đất nhưng được bi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hi đất bao gm :
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trng thủy sản, làm muối.”
“1. Khi Nhà nước thu hi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bi thường”, Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định.
Theo đó, tài sản gắn liền với đất sẽ được bi thường khi Nhà nước thu hi đất mà gây thiệt hại về tài sản đó. Cụ thể, tài sản trên đất đứng tên sở hữu chung với chủ sử dụng đất thì chủ sử dụng đất được bi thường. Nếu tài sản trên đất đứng tên người khác, do người đó tạo lập hợp pháp thì người đó được bi thường căn cứ vào Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn về bi thường thiệt hại về nhà ở, công trình.
Trong trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc bi thường được xác định riêng với đất và nhà ở trên đất. Cụ thể, đối với đất, phần diện tích đất ở được công nhận trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, được tính bi thường theo đơn giá đất do UBND tỉnh nơi có đất quy định. Trong khi đó, nhà ở trên đất được bi thường theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hi đất.
Trong trường hợp đất không có giấy tờ sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, tiền bi thường xác định theo giá đất của loại đất đã được công nhận quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Khi Nhà nước thu hi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, người dân không được thỏa thuận do giá bi thường được xác định theo giá đất cụ thể mà UBND cấp tỉnh ban hành.
Người dân được thỏa thuận giá trong trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án bằng cách nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức chuyển nhượng.